Viết các phân số thập phân sau dưới dạng số thập phân.
\(\dfrac{{21}}{{10}};\dfrac{{ - 35}}{{10}};\dfrac{{ - 125}}{{100}};\dfrac{{ - 89}}{{1000}}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\dfrac{15}{10}=1,5;\dfrac{35}{100}=0,35;\dfrac{107}{100}=1,07\)
\(\dfrac{22109}{1000}=22,109;\dfrac{14}{5}=\dfrac{28}{10}=2,8;\dfrac{920}{1000}=0,92\)
\(\dfrac{138}{100}=1,38;\dfrac{2007}{10}=200,7;\dfrac{1}{1000}=0,001\)
1,5
0,35
1,007
22,109
2,8
0,92
1,38
200,7
0,001
a) \(\dfrac{1}{10}=0,1\)
\(\dfrac{1}{100}=0,01\)
\(\dfrac{1}{1000}=0,001\)
\(\dfrac{1}{10000}=0,0001\)
b) \(\dfrac{84}{10}=8,4\)
\(\dfrac{225}{100}=2,25\)
\(\dfrac{6453}{100}=64,53\)
\(\dfrac{25789}{10000}=2,5789\)
\(\begin{array}{l}\dfrac{{17}}{{10}} = 1,7\\\dfrac{{34}}{{100}} = 0,34\\\dfrac{{25}}{{1000}} = 0,025\end{array}\)
\(\dfrac{1}{10}=0.1\)
\(\dfrac{1}{100}=0.01\)
\(\dfrac{1}{1000}=0.001\)
\(\dfrac{1}{10000}=0.0001\)
1.
\(\dfrac{{ - 5}}{{1000}} = - 0,005;\dfrac{{ - 798}}{{10}} = - 79,8\).
Số đối của -0,005 là 0,005.
Số đối của -79,8 là 79,8.
2.
\( - 4,2 = - \dfrac{{42}}{{10}}; - 2,4 = \dfrac{{ - 24}}{{10}}\).
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố thì không có thừa số nào khác 2 và 5, nên cả bốn phân số này được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn
câu 1 A
câu 2
4/5dm3=75000cm3
5 tấn 2kg=5.002
câu 3 B
câu 4 1.5*(2+3.5)=8.25cm3
b) chọn B
câu 5
7.8*0.35+0.35*2.1+0.35*0.1
=0.35*(7.8+2.1+0.1)
=0.35*10
=3.5
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
\(\dfrac{5}{8};\dfrac{-3}{20};\dfrac{4}{11};\dfrac{15}{22};\dfrac{-7}{12};\dfrac{2}{5}\)
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=-0,15\) \(\dfrac{14}{35}=\dfrac{2}{5}=0,4\)
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
\(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\) \(\dfrac{-3}{20}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=0,15\) \(\dfrac{14}{35}=0,4\)
Các số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
\(\dfrac{15}{22}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\) \(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\)
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
58;−320;411;1522;−712;2558;−320;411;1522;−712;25.
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
58=0,625;58=0,625; −320=−0,15−320=−0,15; 1435=25=0,41435=25=0,4
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
411=0,(36)411=0,(36) 1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
58=0,62558=0,625 −320=−0,15−320=−0,15 411=0,(36)411=0,(36)
1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3) 1435=0,4
\(\dfrac{{21}}{{10}} = 2,1;\dfrac{{ - 35}}{{10}} = - 3,5;\dfrac{{ - 125}}{{100}} = - 1,25;\)\(\dfrac{{ - 89}}{{1000}} = - 0,089\)